Khái niệm về động cơ nhiều xy lanh
Động cơ bốn kỳ nhiều xy lanh là tập
hợp của nhiều động cơ 1 xy lanh. Chu trình làm việc của mỗi xy lanh trong động
cơ nhiều xy lanh được thực hiện sau 2 vòng quay trục khuỷu. Các xy lanh (các
máy) làm việc kế tiếp nhau trong một chu trình công tác. Sau mỗi chu trình công
tác, mỗi máy thực hiện một lần sinh công. Các máy thực hiện sinh công theo một
thứ tự nhất định gọi là thứ tự làm việc của động cơ nhiều xy lanh. Hai máy làm
việc liên tiếp lệch nhau một góc quay trục khuỷu tương ứng gọi là góc lệch công
tác. Góc lệch công tác được tính theo công thức sau:
Trong đó: t
là số kỳ của động cơ
i
là số xy lanh của động cơ
Hầu hết động cơ đốt trong được dùng
làm máy phát động lực nên đòi hỏi phải có công suất và mô-men xoắn cao, ổn định,
tốc độ vòng quay cao đồng đều. Để thực hiện yêu cầu đó thì động cơ đốt trong
không thoả mãn được. Nhất là đối với động cơ 4 kỳ 1 xy lanh cứ 2 vòng quay của
trục khuỷu mới có 1/2 vòng sinh công còn 3/4 vòng quay là tiêu thụ công nên tốcđộ
vòng quay, công suất, mô-men xoắn của động cơ không ổn định, mặt khác làm cho động
cơ rung động nhiều. Việc bố trí động cơ nhiều xy lanh sẽ khắc phục được hiện tượng
này
Động cơ nhiều xy lanh sẽ có khả năng
tăng công suất của động cơ một cách dễ dàng mà không bị hạn chế bởi kích thước
kết cấu. Muốn mô-men xoắn, công suất , tốc độ của động cơ nhiều xy lanh được ổn
định thì phải bố trí sao cho trong 1 vòng quay của trục khuỷu (động cơ 2 kỳ) hoặc
trong 2 vòng quay của trục khuỷu (động cơ 4 kỳ) thì tất cả các xy lanh trên động
cơ đó đều được sinh công 1 lần và thời điểm bắt đầu sinh công của các xy lanh
đó phải không trùng nhau mà phải cách đều nhau trong 1 vòng hoặc 2 vòng quay
đó.
Nếu gọi wi là khỏang cách giữa 2 xy lanh nổ
liên tiếp nhau tính bằng độ, i là số xy lanh thì điều kiện trên được diển tả
qua biểu thức: wi = i x K 360
+ Với K=1 đối với động cơ 2 kỳ, K= 2 đối với động
cơ 4 kỳ.
+ Ví dụ: Động cơ 4 xy lanh i=4 thì wi= 180 độ
Động cơ 6 xy lanh wi =120 độ
Động cơ 8 xy lanh wi =90 độ
0 Nhận xét