TASK 1 – PIE CHART
I.Định nghĩa:
Biểu đồ hình tròn (Pie chart) là dạng biểu đồ dùng để phân tích hoặc so sánh ở mức độ tổng thể, trong đó có những phần khác nhau và mỗi phần thường có một màu riêng biệt. Mỗi phần biểu diễn số liệu (thường ở dạng phần trăm) cho một hạng mục nào đó, tên các hạng mục với màu của chúng thường được liệt kê bên cạnh.
II. Các dạng biểu đồ
Biểu đồ hình tròn có thể là một hình đơn hoặc kết hợp nhiều hình tròn trong một biểu đồ
Cũng giống bố cục của bài viết cho biểu đồ đường và biểu đồ cột, một bài viết cho biểu đồ hình tròn bao gồm 4 phần: Mở bài (introduction), mô tả tổng quan (overview/summary), chi tiết 1 (detail 1) và chi tiết 2 (detail 2). Ở loại biểu đồ này, phần mở bài (introduction) và mô tả tổng quan (overview/summary) có thể kết hợp vào trong cùng một đoạn và có thêm một đoạn mô tả chi tiết.
IV. Đọc bài viết mẫu và phân tích
IV.1
Giới thiệu
Hôm nay chúng ta sẽ cùng các bạn thử
đi một quy trình ngược nhé. Chúng ta sẽ đi từ thực hành đến lý thuyết. Các bạn
chắc hẳn đã quen với những khái niệm và cấu trúc chung của task 1, không còn bỡ
ngỡ khi phải đọc luôn một bài viết trọn vẹn cho task1 phải không? Vậy bây giờ
các bạn hãy cùng Nguyệt Ca nghiên cứu một bài viết mẫu cho Pie chart nhé. Nếu
chúng ta có thể cùng nhau rút ra được bài học lý thuyết cho mình từ việc phân
tích này, thì chắc chắn chúng ta đã có những sự tiến bộ vượt bậc rồi đấy.
IV.2. Phân tích bài mẫu
Quan sát biểu đồ:
Trước khi đọc và phân tích bài mẫu các bạn quan sát biểu đồ và ghi chú lại những điểm nổi bật,
những điểm giống nhất và khác nhất được thể hiện trên biểu đồ. Các bạn quan sát
thật kỹ nhé, rồi ghi chú lại để các bạn có thể so sánh những điểm mình quan sát
được với những điểm trong bài văn mẫu. Bằng cách này các bạn đã có thể biết
được khả năng đọc biểu đồ của mình rồi đấy
Dưới đây là bài văn mẫu của biểu đồ
trên. Các bạn hãy cùng nhau phân tích bài văn mẫu này nhé.
“The pie charts illustrate the primary
reasons that people came to and left the UK in 2007.
At first glance it is clear that the
main factor influencing this decision was employment.
Having a definite job accounted for 30
per cent of immigration to the UK, and this figure was very similar for
emigration, at 29%. A large number of
people, 22%, also emigrated because they were looking for a job, though the
proportion of people entering the UK for this purpose was noticeably lower at
less than a fifth.
Another major factor influencing a move
to the UK was for formal study, with over a quarter of people immigrating for
this reason. However, interestingly, only a small minority, 4%, left for this.
The proportions of those moving to join
a family member were quite similar for immigration and emigration, at 15% and
13% respectively. Although a
significant number of people (32%) gave ‘other’ reasons or did not give a
reason why they emigrated, this accounted for only 17% with regards to
immigration.”
Như các bạn thấy trong bài mẫu, các yếu tố như Definite Job, Looking for work, và Formal Study là những yếu tố chiếm phần lớn nhất trong biểu đồ immigration đã được nói đến đầu tiên theo thứ tự tầm quan trọng.
Vậy bài học lý thuyết mà các bạn rút ra từ đoạn văn mẫu này là gì?
Đáp án chính là: chọn
những điểm quan trọng nhất trong biểu đồ thứ 1 để viết và viết theo thứ tự nhất
định, ví dụ từ quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất hoặc ngược lại.
Các bạn chú ý đến những từ được đánh dấu bên dưới và thử định hình xem, các điểm quan trong được chọn ở trên được mô tả riêng rẽ theo từng biểu đồ hay có sự so sánh giữa hai biểu đồ?
“Having a definite job
accounted for 30 percent of immigration to the UK, and
this figure was very similar for emigration, at 29%. A large number of people, 22%, also emigrated because they were looking for a job, though the proportion
of people entering the UK for this purpose was noticeably lower at
less than a fifth.
Another
major factor influencing a move to the UK was for formal
study, with over a quarter ofpeople immigrating for this
reason. However, interestingly, only a small minority, 4%, left for this.”
Câu trả lời đó là bài viết mẫu không chỉ để cập đến số liệu của các đối tượng quan trọng trong biểu đồ mà còn so sánh những số liệu này với biểu đồ thứ 2 – Emigration.
Chúng ta đã có thể rút ra được bài học thứ hai chưa ạ?
Đó chính là cần có so sánh các yếu tố
quan trọng giữa các biểu đồ chứ không nên chỉ mô tả chúng một cách riêng rẽ.
Các bạn nhận thấy điều gì trong đoạn văn thứ 3 này?
Đó chính là các yếu tố khác thông thường ít quan trọng và chiếm một phần nhỏ, vì vậy sẽđược đưa vào phần cuối của bài. Tuy là các yếu tố không quan trọng, chúng ta cũng nên so sánh chúng giữa
2 biểu đồ.
“The proportions of those moving to join a family member were quite similar for immigration and emigration, at 15% and 13% respectively. Although a significant number of people (32%) gave ‘other’ reasons or did not give a reason why they emigrated, this accounted for only 17% with regards to immigration.”
Như vậy, ởđây chúng ta rút ra được thêm một cách thức mới khi viết bài biểu đồ, cụ thể là biểu đồ hình tròn. Đó là, chúng ta sẽ kết hợp phần mô tả tổng quan vào trong phần mở bài và dành một đoạn văn viết về một số các yếu tố không quan trọng. Lưu ý là, dù không quan trọng thì các yếu tố này cũng cần được so sánh.
Tóm lại, với một biểu đồ hình tròn, điều hợp lý nhất bạn nên làm là so sánh các yếu tố với nhau tập trung vào những điểm tương đồng và sự khác biệt, chứ không phải là mô tả biểu đồ một cách riêng biệt.
VII. Một số từ vựng mô tả số liệu trong biểu đồ tròn (pie chart)
Vì số liệu trong biểu đồ hình tròn thường được thể hiện ở dạng %,
Nguyệt Ca sẽ cung cấp thêm cho các bạn một số cụm từ thể hiện dạng dữ liệu này.
-
Nếu các số phần trăm không chính xác, chúng ta có thể
mô tả chúng với các trạng từ định tính (qualifier). Các bạn hãy quan sát
bảng trên màn hình nhé
- Các bạn cũng có thể dùng một số các cụm từ đồng nghĩa để Tránh lặp lại. Dưới đây là một số ví dụ nhé
Percentage |
Proportion/ number/ amount/ majority/
minority |
75% - 85% |
Majority/ A very large majority |
65% - 75% |
A significant proportion A large proportion |
35% |
A good proportion |
15% - 25% |
A small number |
10% - 15% |
a minority/a small minority |
5% |
a very small number |
TASK 1 – PIE
CHART
HOMEWORK
Practice1:
Hãy trả các câu hỏi trắc nghiệm sau đây.
Nếu bạn phải viết một bài report cho một biểu đồ tròn kép (gồm hai
biểu đồ tròn trong cùng một biểu đồ)
- Trong
2 cách sau đây, cách nào bạn nên dùng để tổ chức bài viết?
A. Viết một đoạn văn về
biểu đồ 1 và 1 đoạn về biểu đồ 2
B. Mô tả cả 2 biểu
đồ trong cùng một đoạn và so sánh chúng với nhau.
- Bạn nên
dùng thì nào trong bài viết?
A. Hiện tại B. Quá
khứ.
3. Bạn có dùng những từ như “tăng”, “giảm” trong
bài viết hay không?
A. Không B. Có
Practice 2: Use the words provided to fill in the report on the
pie chart below
The pie charts show the electricity generated in Germany and
France from all sources and renewable in the year 2009.
Words choices:
was lower |
was very different |
at approximately |
the remaining |
compare |
the proportion of |
was far higher |
accounted for |
one fifth |
whereas |
The four pie charts (1)……………………… the electricity
generated between Germany and France during 2009, and it is measured in
billions kWh. Overall, it can be seen that conventional thermal was the main
source of electricity in Germany, (2)……………………… nuclear was the main
source in France.
The bulk of electricity in Germany, whose total output was 560 billion kWh, came from conventional thermal, at 59.6%. In France, the total output (3)………………………, at 510 billion kWh, and in contrast to Germany, conventional thermal (4)……………………… . just 10.3%, with most electricity coming from nuclear power (76%). In Germany, (5)……………………… . nuclear power generated electricity was only (6)……………………… of the total.
Moving on to renewable, this accounted for quite similar
proportions for both countries, (7)……………………… 15% of the total
electricity generated. In detail, in Germany, most of the renewable consisted
of wind and biomass, totaling around 75%, which (8)……………………… than
for hydroelectric (17.7%) and solar (6.1%). The situation (9)………………………
in France, where hydroelectric made up 80.5% of renewable electricity,
with biomass, wind and solar making up (10)……………………… 20%.
KEY – HOMEWORK
Practice 1
1. B. Bạn nên nhớ khi mô tả biểu đồ
tròn bạn phải so sánh và tìm ra điểm tương đồng cũng như sự khác biệt
giữa chúng.Với đáp án A, người chấm bài sẽ không tìm ra sự so sánh giữa 2 biểu
đồ.
2. B.Quá khứ, vì tất cả các số liệu sử dụng là
trong quá khứ nên bạn phải dùng thì quá khứ
3. A.Không. Ở đây không có sự thay đổi theo
thời gian nên bạn sẽ không dùng ngôn ngữ tăng giảm
Practice 2
1. compare
2. whereas
3. was lower
4. accounted for
5. the proportion of
6. one fifth
7. at approximately
8. was far higher
9. was very different
10. the remaining
0 Nhận xét